LOCTITE® PC 7227 Chất phủ chống mài mòn bằng gốm có thể dùng cọ quét
Đặc tính và Lợi ích
- Lớp chất phủ năng lượng bề mặt thấp, trơn mịn, tự trải đều
- Bảo vệ chống bào mòn, ăn mòn, mài mòn và hư hỏng do chảy rối
- Có thể dùng cọ quét, dễ trộn và thi công
- Có thể sử dụng làm lớp phủ trên cùng cho Hợp chất chống mài mòn LOCTITE® cho các ứng dụng yêu cầu tái tạo/bảo vệ bề mặt
Tài liệu và Tải về
Tìm kiếm TDS hoặc SDS ở ngôn ngữ khác?
Thông tin kĩ thuật
Kích Thước Hạt | Vừa |
Màu Sắc | Xám |
Thời Gian Khô | 6.0 giờ |
Tỷ Lệ Trộn, theo Khối Lượng | 2.75 : 1 |
Cách
Hướng dẫn từng bước
1. Chuẩn bị - Vệ sinh
Loại bỏ bụi bẩn, dầu, mỡ, gỉ sét bong tróc, v.v. bằng hệ thống làm sạch bằng nước áp suất cao phù hợp sử dụng chất làm sạch/tẩy nhờn LOCTITE® SF 7840.
2. Chuẩn bị - Phun mạt
Phun tất cả các bề mặt cần phủ với mạt góc cạnh sắc có biên dạng khoảng 75 micron và độ sạch của Làm sạch bằng phun mạt rất kỹ/Kim loại gần trắng (ISO 8501-1 SA 2½ /SSPC-SP 10).
3. Chuẩn bị - Vệ sinh
Sau khi phun, bề mặt kim loại cần được làm sạch bằng chất làm sạch LOCTITE® không chứa nước hoặc gốc dung môi, chẳng hạn như LOCTITE SF 7611 hoặc SF 7633 và để bề mặt khô trước khi sử dụng sản phẩm. Sơn phủ bề mặt trước khi diễn ra quá trình oxy hóa hoặc bị bẩn.
4. Chuẩn bị - Bảo vệ khỏi gỉ sét nhanh
Để tránh gỉ sét nhanh, việc sửa chữa cần được thực hiện càng sớm càng tốt hoặc trong vòng tối đa 2 giờ sau khi phun mạt. Nếu không, phủ một lớp mỏng LOCTITE SF 7515 lên tất cả các bề mặt và để phản ứng trong 1 phút. Sau 1 phút, thổi sạch bằng khí nén sạch và khô cho đến khi bề mặt khô hoàn toàn.
5. Trộn vật liệu
Đo 4,8 phần nhựa và 1 phần chất hóa cứng theo trọng lượng hoặc trộn kỹ toàn bộ bộ sản phẩm cho đến khi có màu đồng nhất.
6. Sử dụng
Dùng cọ quét vật liệu đã trộn đầy đủ lên bề mặt đã chuẩn bị bằng cách quét một lớp mỏng trước vào sâu bên trong kết cấu của chất nền. Sau đó, ngay lập tức đắp dần đến độ dày hoàn thiện mong muốn từ 250 đến 500 micron (10 đến 20 mil) cho mỗi lớp với tối thiểu 2 lớp để tránh lỗ kim. Thời gian tác dụng và hóa cứng phụ thuộc vào nhiệt độ và khối lượng - nhiệt độ càng cao và khối lượng càng lớn thì quá trình hóa cứng càng nhanh.